Bệnh cháy lá lúa là bệnh gây hại quan trọng nhất trên cây lúa, còn được gọi là bệnh đạo ôn. Khi dịch cháy lá xảy ra trên diện rộng thì sự thiệt hại đến năng xuất và sản lượng sẽ thấy rất rõ nét và có ý nghĩa quan trọng đến kinh tế.
Bệnh cháy lá lúa là bệnh gây hại quan trọng nhất trên
cây lúa, còn được gọi là bệnh đạo ôn. Khi dịch cháy lá xảy ra trên diện rộng thì
sự thiệt hại đến năng xuất và sản lượng sẽ thấy rất rõ nét và có ý nghĩa quan
trọng đến kinh tế. Tác nhân gây bệnh có thể tấn công mọi giai đọan của cây lúa;
bắt đầu từ giai đoạn mạ hoặc sau khi gieo sạ cho đến trước trổ thì gọi là bệnh
cháy lá. Bệnh có thể gây hại trên cổ lá nên gọi là thối cổ lá, hoặc gây hại
trên cổ bông nên được gọi là thối cổ bông làm lép hạt; đôi khi bệnh có thể gây
lem vỏ hạt lúa. Bệnh nặng sẽ làm mất trắng năng suất nếu bà con nông dân không
phát hiện sớm và phòng trị kịp thời.
1. Triệu chứng bệnh
Đốm bệnh điển hình trên lá có hình thoi, những đốm to thì hai đầu nhọn, tâm màu
xám trắng. Trên giống nhiễm, các vết bệnh rất to có thể dài đến 1,5 cm thường
liên kết với nhau tạo thành mãng cháy khô trên lá. Trên giống kháng, các vết
bệnh thường rất nhỏ, bằng đầu kim màu nâu, rất dễ nhầm lần với vết bệnh đốm nâu
mới phát triển.
2. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây hại là nấm Pyricularia oryzae Cav. hay P. grisea (Cook )Sacc. .
Bào tử của nấm rất nhỏ, có thể phát tán và bay cao đến 24 m, thậm chí đến
10.000 m để lây lan cho các ruộng lân cận trong khu vực. Nấm phát triển tốt
trong điều kiện mát từ 24-280C, ẫm độ cao >80%, biên độ nhiệt
giữa ngày và đêm cao sẽ dễ phát sinh thành dịch. Bào tử nấm nảy mầm khi gặp lớp
nước tự do trên lá hay không khí bảo hòa nước; ở 240C bào tử cần 6
giờ, ở 280C mất 8 giờ; vượt quá 280C bào tử phát triển
kém. Bào tử xâm nhập vào tế bào lá bằng cách mọc thành đĩa áp, chọc thủng vách
tế bào lá lúa. Ngoài ra, bào tử còn tiết ra độc tố pyricularin gây độc cho cây
(Ou, 1983). Cây lúa là ký chủ chính, bệnh có thể lưu tồn trên các cây ký chủ
phụ mọc quanh ruộng như các loài cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chỉ, lúa ma, lúa
rày-lúa chét...
3. Các yếu tố giúp phát sinh bệnh
- Điều kiện khí hậu thời tiết:
Bệnh này thường phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu mát mẽ, ấm độ cao, mưa
nhỏ kéo dài, đêm sương mù nhiều. Đặc biệt trong vụ lúa Đông Xuân tại vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long vào tháng giêng-tháng hai dương lịch, bệnh này sẽ gây hại
trên diện rộng trùng vào lúc lúa đứng cái đến trổ. Bà con trồng lúa tại các
vùng thường xuyên bị bệnh cháy lá hằng năm như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp
và Sóc Trăng cần lưu ý có biện pháp phòng ngừa.
- Điều kiện khô hạn:
Điều kiện khô hạn làm cây lúa thiếu nước, quá trình trao đổi chất kém, khả năng
hấp thu dinh dưỡng yếu, cây lúa không chống chọi được bệnh. Ở những vùng cao
nguyên; điều kiện khô hạn thiếu nước kết hợp với đêm sương mù nhiều, biên độ
nhiệt lớn sẽ làm cho bệnh này càng dễ phát sinh mạnh.
- Mật độ gieo trồng:
Mật độ gieo sạ cũng có liên quan đến khả năng phát triển của bệnh cháy lá. Gieo
sạ càng dày, tán lá lúa càng nhiều, khả năng che khuất càng lớn, ẫm độ dưới tán
lá càng cao, điều kiện vi khí hậu càng thuận lợi cho nấm cháy lá phát triển.
- Phân bón:
Ba lọai phân N-P-K đều có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát sinh bệnh nếu bón
không cân đối. Thông thường bón dư thừa phân đạm sẽ làm tăng bệnh; dư phân lân
không thấy rõ ảnh hưởng lên bệnh. Tuy nhiên nếu bón thêm phân lân trên vùng đất
phèn sẽ hạn chế bệnh cháy lá rất rõ ràng. Phân kali có ảnh hưởng rất phức tạp
trên sự phát triển của bệnh cháy lá; bón dư thừa đạm và kali đều làm tăng bệnh;
bón đạm vừa phải kết hợp đủ lượng kali thì sẽ giãm bệnh rất rõ. Do đó, trong
giai đọan sau trổ nếu ruộng bị nhiễm bệnh cháy lá họặc thối cổ bông thì không
đuợc bón thêm phân bón lá có nitrat kali.
- Giống lúa:
Thông thường các giống lúa cao sản ngắn ngày khi được phóng thích đưa vào sản
xuất đại trà thì đã được các nhà khoa học lai tạo, tuyển chọn để cây lúa có khả
năng ít nhiều mang gen có thể kháng hay chống chịu lại bệnh cháy lá. Trồng các
giống lúa nhiễm bệnh; khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho nầm bệnh, áp
lực nguồn bệnh trong khu vực cao thì cây lúa dễ bị “xụp mặt” cháy rụi nhanh rồi
chết. Ngược lại, nếu trồng giống lúa kháng bệnh kết hợp với việc áp dụng IPM
thì cây lúa sẽ đứng vững và tiếp tục cho năng suất. Khả năng kháng lại bệnh của
giống lúa chỉ có thể tồn tại trong một thời gian nhất định do con nấm gây bệnh
cháy lá thường xuyên thay đổi "tính chất gây bệnh" để phù hợp với
"con bệnh". Do đó, bà con nên thay đổi giống mới sau một thời gian
canh tác. Ngòai ra, "tính chất gây bệnh" của các con nấm cũng thay
đổi theo khu vực; thường được các nhà khoa học gọi là "nòi hay dòng nấm
địa phương". Tại Sóc Trăng có 4 nòi, Tiền Giang 3 nòi, Vĩnh Long có có 2
nòi (Teraoka và Phạm Văn Kim, 2002). Như vậy bà con nông dân không nên chủ
quan, không nên tin tưởng tuyệt đối là giống lúa kháng bệnh cháy lá được mua từ
Sóc Trăng về; khi trồng tại khu vực Tiền Giang sẽ kháng được với bệnh này.
4.Biện pháp phòng trị
Cần áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM:
- Nên chọn mua giống lúa xác nhận ở nhà cung cấp giống tin tưởng, phải có tính
""kháng bệnh" hoặc "kháng vừa" kết hợp với khả năng kháng
được rầy nâu. Các giống này phải phù hợp với chân đất tại địa phương cũng như
năng suất cao và chất lượng tốt. Tùy theo mục đích để đạt chất lượng gạo ngon,
dễ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bà con có thể chọn một số giống như sau:
IR64, VNĐ 95-20, VNĐ 99-3, OMCS 2000, OM 1490, MTL 250, OM 3536, VĐ 20, Jasmine
85...
- Nên chọn hạt giống sạch bệnh, khử lẫn tạp hạt cỏ, xử lý một số lọai bệnh trên
vỏ hạt bằng cách pha 20 cc thuốc CRUISER Plus với 2 lít nước phun lên 100 kg
hạt giống trong giai đọan ủ từ 6-12 giờ trước khi đem đi gieo sạ.
- Nên dùng biện pháp sạ hàng với lượng giống trung bình: 80-120 kg/ha
- Bón phân cân đối N-P-K, không bón thừa phân đạm: 80-100kg N/ha là đủ. Nên bón
phân đạm theo theo nhu cầu cây lúa, áp dụng bảng so màu lá lúa LCC.
- Sau mùa thu hoạch nên cày vùi rơm rạ để trả lại nguồn hữu cơ cho đất đồng
thời diệt được mầm bệnh; hạn chế đốt rơm vì biện pháp này chỉ trả lại một số
chất khoáng có trong tro; đất dần dần kém mẫu mỡ mau suy kiệt
- Vệ sinh đồng ruộng bằng cách thu gom, tiêu diệt lúa rày-lúa chét, cỏ dại mọc
ven bờ là nơi lưu tồn và lây lan mầm bệnh sau này
- Giữ mực nước đầy đủ thường xuyên trên mặt ruộng tùy theo nhu cầu nước theo
từng giai đọan của cây lúa, tránh để ruộng khô nước khi bệnh cháy lá xãy ra .
quảng cáo nhanh: dịch vụ lắp đặt camera chất lượng, phân phối máy lọc nước kangaroo và máy lọc nước karofi chính hãng trên toàn quốc, bán các loại cân điện tử và đèn ngủ đẹp giá rẻ nhất.
- Cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện kịp thời khi bệnh chớm xuất hiện. Nếu
được, nên làm lô ruộng dự tính dự báo, dành riêng khoảng vài mét vuông trên
cùng ruộng lúa, sạ dầy hơn bình thường, bón dư phân đạm.
- Biện pháp hóa học: điều chỉnh bét phun cho hạt thuốc thật mịn, đủ lượng nước
400-500 lít/ha với nồng độ theo khuyến cáo. Các lọai thuốc thông dụng hiện nay:
Filia 52.5 SE, Beam 75 WP, Flash 75 WP, Fuan 40 EC, Fuji One 40 EC, Rabcide 20
SC hoặc 30 WP, Kian 50 EC, Kitazin 50 EC, Kitatigi 50 ND hoặc 10 H, Vikita 50
ND hoặc 10 H.
- Áp dụng chất kích kháng SAR3-ĐHCT do Bộ Môn BVTV, Trường Đại học Cần Thơ
nghiên cứu thử nghiệm khá hiệu quả với liều phun 10cc chế phẩm/ bình phun 8 lít
nước vào 3-4 tuần đầu sau khi sạ.